This site uses cookies.
Some of these cookies are essential to the operation of the site,
while others help to improve your experience by providing insights into how the site is being used.
For more information, please see the ProZ.com privacy policy.
Vietnamese native, US permanent resident, Vietnamese Medical Doctor degree, ECFMG certificate
Account type
Freelance translator and/or interpreter
Data security
This person has a SecurePRO™ card. Because this person is not a ProZ.com Plus subscriber, to view his or her SecurePRO™ card you must be a ProZ.com Business member or Plus subscriber.
Affiliations
This person is not affiliated with any business or Blue Board record at ProZ.com.
English to Vietnamese: Pancreatic cancer : Disease Overview, Investigational Agents,and Complementary Therapies General field: Medical Detailed field: Medical (general)
Source text - English Pancreatic cancer is the fourth leading cause of cancer death among both males and females in the United States, and approximately 42.470 new cases are expected to be diagnosed in 2009. Rarely diagnosed before the age of 45 years, the peak incidence of pancreatic cancer typically occurs during the seventh and eighth decades of life. Although therapeutic advanced have extended patient survival, pancreatic cancer is frequently associated with a painful death. Despite these new agents, patient survival is dismal, with only a 5% survival rate postdiagnosis. Although tobacco use is considered the greatest risk factor for the development of pancreatic cancer, othe possible risk factors include increased body mass index, occupational exposure to hazardous chemicals, and chronic pancreatitis. Genetics may account for up to 10% of all pancreatic cancer cases.
Pancreatic cancer is generally asymptomatic in early stages, and most patients are diagnosed with advanced-stage disease. Presenting signs and symptoms of pancreatic cancer include jaundice, new onset diabetes, pancreatitis, pain in the upper abdominal area or back, and unexplained weight loss. Imaging studies are generally used for the primary diagnosis of pancreatic cancer, including computed tomography (CT) scan, magnetic resonance imaging, oesophagogastroduodenoscopy with an endoscopic ultra sound , positron-emission tomography (PET), and endoscopic retrograde cholangiopancreatography. Once diagnosed, pancreatic cancers are staged ( stage I-IV ) according to tumor size ( T1-T4) , lymph node involvement ( N0-N1), and the presence or absence of distant metastases ( M)-M1)
The treatment options for patients with pancreatic cancer include surgery, chemotherapy, and radiation.
Immunotherapy is a potentially exciting new therapeutic strategy for pancreatic cancer that is currently under investigation in clinical trials. Immunotherapies are designed to stimulate the immune system , triggering it to target and destroy cancer cells . The immunotherapy instructs the immune system on how to recognize the cancer cells by presenting it with an antigen derived from that tumor. This antigen is either harvested from the individual patient ( autologous ) or from a generic pancreatic cancer cell line ( allogeneic).
Gemcitabine is currently approved as first-line treatment for patients with locally advanced ( stage II or III) or metastatic ( stage IV) pancreatic cancer. Several clinical trials are now under way investigating gemcitabine in combination with other agents, including both chemotherapeutics and targeted therapies such as erlotinib , an epidermal growth factor receptor ( EGFR) tyrosine kinase inhibitor that is approved for use in combination with gemcitabine for the treatment of locally advanced or metastatic pancreatic cancer in patients who have not received previous systemic treatments for this disease.
Translation - Vietnamese Ung thư tuỵ là nguyên nhân đứng hàng thứ tư gây tử vong do ung thư ở cả nam giới lẫn nữ giới tại Mỹ, và được ước tính có gần 42.470 ca bệnh mới được chẩn đoán trong năm 2009. Bệnh hiếm khi gặp trước tuổi 45, đỉnh của tần suất mắc bệnh ung thư tuỵ điển hình ở độ tuổi 70 đến 80.
Bất chấp những tiến bộ trong điều trị đã có thể kéo dài sự sống cho người bệnh, ung thư tuỵ vẫn thường gây cho bệnh nhân một cái chết đau đớn. Mặc dù đã có những phương tiện mới nhưng tỉ lệ sống còn vẫn không được khả quan, chỉ có 5% số người sống sót sau khi đã được chẩn đoán. Mặc dù thuốc lá được biết đến như là một yếu tố nguy cơ lớn nhất của sự phát triển ung thư tụy, nhưng còn có những yếu tố nguy cơ khác có thể gây bệnh, bao gồm tăng chỉ số khối cơ thể, nghề nghệp phải tiếp xúc với hoá chất ngu hiểm, và viêm tuỵ mạn. Nguyên nhân di truyền chiếm 10% số trường hợp ung thư tuỵ.
Ung thư tụy thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm, và phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán đã vào giai đoạn tiến triển của bệnh. Những triệu chứng và biểu hiện ung thư tuỵ gồm có vàng da, đái tháo đường mới mắc, viêm tụy, đau vùng bụng trên hoặc sau lưng, và sự sụt cân không giải thích được. Các xét nghiệm hình ảnh học thường được dùng trong chẩn đoán ban đầu ung thư tuỵ gồm có chụp cắt lớp điện toán, cộng hưởng từ, nội soi thực quản dạ dày tá tràng với đầu dò siêu âm qua ngã nội soi, chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) và nội soi mật tuỵ ngược dòng. Khi đã được chẩn đoán ung thư tụy thì sẽ được phân giai đoạn (giai đoạn I-IV) dựa vào kích thước của khối u (T1-T4), sự xâm lấn hạch lympho (N0-N1), và sự di căn xa (M0-M1).
Các phương pháp điều trị cho bệnh nhân ung thư tụy gồm có phẫu thuật, hoá trị, và xạ trị.
Liệu pháp miễn dịch là một hướng điều trị mới có tiềm năng trong điều trị ung thư tụy, mà hiện tại phương pháp này đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng. Các liệu pháp miễn dịch được thiết lập để kích thích hệ thống miễn dịch, và hướng chúng tấn công và tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch giúp hướng dẫn hệ thống miễn dịch cách nhận diện các tế bào ung thư bằng cách trình diện chúng với kháng nguyên được phóng thích ra từ khối u. Kháng nguyên này có thể được lấy từ cá nhân người bệnh (tự thân) hoặc từ dòng tế bào ung thư tụy cùng loại (dị sinh).
Gemcitabine hiện nay được chấp nhận như là liệp pháp hàng đầu tng điều trị ung thư tuỵ diễn tiến tại chỗ (giai đoạn II hoặc III) hoặc di căn xa (giai đoạn IV). Nhiều thử nghiệm lâm sàng hiện nay đang được tiến hành để đánh giá sự phối hợp giữa gemcitabine với các phương pháp khác gồm có cả hoá trị và liệu pháp mục kích (targeted therapy) như là erlotinib, một chất ức chế men tyrosine kinase của các thụ thể của yếu tố tăng trưởng thượng bì (EGFR), đã được cho phép sử dụng phối hợp với gemcitabine trong điều trị ung thư tuỵ diễn tiến tại chỗ hoặc di căn xa cho những bệnh nhân chưa từng được điều trị toàn thần trước đây.
English to Vietnamese: Calcium channel blocker - mechanism of action General field: Medical Detailed field: Medical: Pharmaceuticals
Source text - English Calcium channel blockers work by blocking voltage-gated calcium channels (VGCCs) in cardiac muscle and blood vessels. This decreases intracellular calcium leading to a reduction in muscle contraction. In the heart, a decrease in calcium available for each beat results in a decrease in cardiac contractility. In blood vessels, a decrease in calcium results in less contraction of the vascular smooth muscle and therefore an increase in arterial diameter (CCB's do not work on venous smooth muscle), a phenomenon called vasodilation. Vasodilation decreases total peripheral resistance, while a decrease in cardiac contractility decreases cardiac output. Since blood pressure is determined by cardiac output and peripheral resistance, blood pressure drops.
With a relatively low blood pressure, the afterload on the heart decreases; this decreases the amount of oxygen required by the heart. This can help ameliorate symptoms of ischemic heart disease such as angina pectoris.
Unlike β-blockers, calcium channel blockers do not decrease the responsiveness of the heart to input from the sympathetic nervous system. Since moment-to-moment blood pressure regulation is carried out by the sympathetic nervous system (via the baroreceptor reflex), calcium channel blockers allow blood pressure to be maintained more effectively than do β-blockers.
However, because calcium channel blockers result in a decrease in blood pressure, the baroreceptor reflex often initiates a reflexive increase in sympathetic activity leading to increased heart rate and contractility. A β-blocker may be combined with a dihydropyridine calcium channel blocker to minimize these effects.
Ionic calcium is antagonized by magnesium ions in the nervous system. Because of this, dietary supplements of magnesium oxide and other magnesium preparations may increase or enhance the effects of calcium channel blockade.
Translation - Vietnamese Các thuốc chẹn canxi tác động bằng cách chẹn vào các kênh canxi nhờ chênh lệch điện thế của cơ tim và mạch máu. Điều này làm giảm lượng canxi nội bào giúp giảm co cơ. Ơ tim, sự giảm canxi cho mỗi lần tim bóp dẫn đến giảm co cơ tim. Ơ các mạch máu, sự giảm canxi cũng làm giảm co cơ trơn thành mạch, và nhờ đó giúp gia tăng đường kính động mạch (thuốc chẹn canxi không tác động lên cơ trơn tĩnh mạch). Hiện tượng này gọi là sự giãn mạch. Sự giãn mạch làm giảm sức cản ngọai biên toàn phần, trong khi sự giảm co cơ tim giúp làm giảm cung lượng tim. Nhờ đó huyết áp sẽ giảm, do huyết áp được xác định bằng cung lượng tim và sức cản ngọai biên.
Khi huyết áp thấp một cách tương đối thì sức tống máu từ buồng tim vào hệ mạch (hậu tải) cũng sẽ giảm. Điều này giúp giảm nhu cầu oxy của tim, và do đó giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh tim thiếu máu cục bộ như đau thắt ngực.
Không giống như thuốc ức chế beta, thuốc chẹn canxi không làm giảm đáp ứng cuả tim đối với tín hiệu của hệ thần kinh giao cảm. Vì bất kỳ lúc nào, hệ thần kinh giao cảm cũng đều tham gia vào việc điều hòa huyết áp (thông qua phản xạ của các áp thụ thể) nên thuốc chẹn canxi giúp duy trì huyết áp hiệu quả hơn thuốc ức chế beta.
Tuy nhiên vì thuốc chẹn canxi làm giảm huyết áp nên các áp thụ thể thường khởi phát tình trạng đáp ứng tăng họat hệ giao cảm dẫn đến làm tăng nhịp tim và sức co bóp cơ tim. Có thể dùng một thuốc ức chế beta kết hợp với một thuốc chẹn canxi nhóm dihydropyridine để hạn chế đến mức thấp nhất tác dụng phụ này.
Do ion Mg đối vận với ion Ca ở hệ thần kinh nên chế độ ăn bổ sung magnesium oxide và những chế phẩm có chứa magnesium khác có thể giúp làm tăng hiệu quả của các thuốc chẹn canxi.
More
Less
Experience
Years of experience: 13. Registered at ProZ.com: Apr 2014.
Adobe Acrobat, Microsoft Excel, Microsoft Office Pro, Microsoft Word, Powerpoint
Bio
Hoang T. Nguyen,
I am a doctor graduated in Vietnam. I am currently a US Permanent Resident. I have near 3 years experience working as a translator for a pharmaceutical company. I am currently working as an interpreter over the phone for Cantalk and Fry's Electronics.
I passed all the required examinations (US Medical Licensing Examination) and I am applying for Medical Residency. My linguistic skill in English and Vietnamese is well enough for the demand of a resident physician position.
I have genuine interest in translating/interpreting/transcribing job between English and Vietnamese.