Working languages:
Vietnamese to English
English to Vietnamese

Tiffany Le
Reliable and Professional

Canada
Local time: 17:34 PDT (GMT-7)

Native in: Vietnamese Native in Vietnamese
  • Yahoo IM MSN IM Google IM
Feedback from
clients and colleagues

on Willingness to Work Again info
19 positive reviews
(4 unidentified)

2 ratings (5.00 avg. rating)

 Your feedback
What Tiffany Le is working on
info
Sep 5, 2019 (posted via ProZ.com):  Working on a huge manual translation from English to Vietnamese ...more, + 15 other entries »
Total word count: 147736

User message
Quality-oriented
Account type Freelancer and outsourcer
Data security Created by Evelio Clavel-Rosales This person has a SecurePRO™ card. Because this person is not a ProZ.com Plus subscriber, to view his or her SecurePRO™ card you must be a ProZ.com Business member or Plus subscriber.
Affiliations
Blue Board affiliation:
Services Translation, Interpreting, Editing/proofreading, Software localization, Voiceover (dubbing)
Expertise
Specializes in:
Law: Contract(s)Computers (general)
Certificates, Diplomas, Licenses, CVsBusiness/Commerce (general)
Finance (general)Social Science, Sociology, Ethics, etc.
Medical (general)Law (general)
ManagementInternet, e-Commerce

Rates
English to Vietnamese - Rates: 0.08 - 0.11 USD per word / 25 - 28 USD per hour

Conditions apply
All accepted currencies U. S. dollars (usd)
KudoZ activity (PRO) PRO-level points: 37, Questions answered: 16, Questions asked: 1
Blue Board entries made by this user  15 entries

Payment methods accepted Wire transfer, Check, Money order | Send a payment via ProZ*Pay
Company size 4-9 employees
Year established 2017
Currencies accepted Australian dollars (aud), Canadian dollars (cad), Euro (eur), U. S. dollars (usd)
Portfolio Sample translations submitted: 7
Vietnamese to English: Terms and Conditions
General field: Law/Patents
Detailed field: Finance (general)
Source text - Vietnamese
Các Điều khoản và Điều kiện Chung sau đây được áp dụng cho tất cả các Tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long (TLS). Theo đó, Khách hàng thừa nhận rằng trước khi ký Phiếu yêu cầu mở tài khoản và Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng khoán tại TLS, Khách hàng đã được cung cấp đầy đủ, đã đọc, hiểu rõ, đồng ý tuân thủ và chịu sự ràng buộc của Các Điều khoản và Điều kiện của TLS áp dụng cho tất cả các Chủ tài khoản (và các sửa đổi, bổ sung của Các Điều khoản và Điều kiện này được TLS thực hiện trong từng thời kỳ), bao gồm: Các Điều khoản và Điều kiện Chung, Các Điều khoản và Điều kiện khác liên quan đến Tài khoản giao dịch chứng khoán và các dịch vụ cụ thể do TLS cung cấp. Khách hàng đồng ý rằng, Phiếu yêu cầu mở tài khoản và Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng khoán, Các Điều khoản và Điều kiện cùng với các văn bản khác nhằm mở, sử dụng tài khoản và sử dụng dịch vụ do TLS cung cấp sẽ có hiệu lực ràng buộc như một hợp đồng giữa Khách hàng và TLS.
Điều 1. Mở tài khoản và sử dụng dịch vụ
1.1. Khách hàng yêu cầu và TLS đồng ý mở tài khoản giao dịch chứng khoán (sau đây được gọi là “Tài khoản” hoặc “TKGDCK”) tại TLS.
1.2. TLS sẽ cung cấp các dịch vụ sau cho Khách hàng đã mở tài khoản giao dịch tại TLS:
a) Thực hiện giao dịch mua/bán chứng khoán theo lệnh của Khách hàng với các hình thức: giao dịch tại quầy, giao dịch qua điện thoại, giao dịch qua mạng Internet hoặc các hình thức giao dịch khác theo chính sách của TLS tại từng thời kỳ phù hợp quy định của pháp luật;
b) Thực hiện lưu ký, thanh toán bù trừ, đăng ký chứng khoán cho Khách hàng thông qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán;
c) Các dịch vụ khác theo thỏa thuận giữa Khách hàng và TLS phù hợp với quy định của pháp luật.
1.3. Khách hàng đồng ý sử dụng tài khoản theo quy định tại Các Điều khoản và Điều kiện Chung này và chỉ cho các mục đích hợp pháp. TLS có toàn quyền đóng tài khoản, đình chỉ hoạt động của tài khoản hoặc hạn chế, hủy bỏ dịch vụ mà không cần thông báo cho Khách hàng, nhằm đảm bảo việc tuân thủ Các Điều khoản và Điều kiện Chung và/hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và/hoặc theo bất kỳ quy định pháp luật có liên quan.
Translation - English
The following General Terms and Conditions shall apply to all Securities Trading Accounts opened at Thang Long Securities Joint Stock Company (TLS). Accordingly, the Client acknowledges that before signing the Request for Account Opening and Service Registration, he has been fully provided with, read, clearly understood and agreed to comply with and be bound by the Terms and Conditions applicable for all Account Holders issued by TLS (and any subsequent amendments and additions of these Terms and Condition as made by TLS from time to time), including: the General Terms and Conditions, other relevant Terms and Conditions to the Stock Trading Accounts and specific services provided by TLS. The Client also agrees that the Request for Account Opening and Service Registration, Terms and Conditions and other documents to open and use the account and service provided by TLS shall be effective as a binding contract between the Client and TLS.
Article 1. Account Opening and Service Use
1.1. The Client requests and TLS agrees to open the securities trading account (hereinafter referred to as “the Account” or “STA”) at TLS.
1.2. TLS shall provide the following services to the Client having opened the Account at TLS:
a) Transactions of stock purchase/sale as per order of the Client under such transaction forms as at the counter, via telephone, via Internet or other forms of transaction following TLS policies from time to time in accordance with the provisions of law;
b) Depository, clearing and registration of securities for clients through the Securities Depository Center;
c) Other services as agreed between the Client and TLS in accordance with legal provisions.
1.3. The Client agrees to use the account as specified in these General Terms and Conditions and only for lawful purposes. TLS fully reserves the right to close, suspend the operation of the account or limit and cancel the service without notice to the Client, to ensure the compliance with the General Terms and Conditions and/or upon request of the competent authorities and/or under any related legal regulations.
Vietnamese to English: Dyke
General field: Tech/Engineering
Detailed field: Geology
Source text - Vietnamese
Đoạn đê tả sông Lạch Tray khu vực cầu Rào 1 từ Km 14 00 đến Km 15 550 (theo lý trình dự án), đây là đoạn đê cong cục bộ nằm ở phía bờ lõm của sông, mặt cắt của sông tương đối hẹp.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo theo văn văn bản số: 2053/BNN-ĐĐ ngày 13 tháng 07 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ban Quản lý Dự án khu vực các công trình Giao thông vận tải thuộc Sở Giao thông vận tải Hải Phòng, Tư vấn thiết kế nghiên cứu, đánh giá chế độ thủy văn, thủy lực khu vực đê đoạn sông cong, ảnh hưởng đến năng lực thoát nước của sông Lạch Tray. Từ đó đề xuất giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất, nhằm giảm thiểu tác động của dòng chảy, ổn định đê điều khi xảy ra lũ lịch sử.
Translation - English
The dyke section in the left bank of Lach Tray River in the area of Rao 1 Bridge from Km14 00 to Km15 550 (based on the Project station) is the local curving located at the sunk bank of the river. The river cross section is relatively narrow.
As directed in the letter No. 2053/BNN-DD dated July 13, 2009 by the Ministry of Agriculture and Rural Development and Project Management Unit of Regional Transport Works under Haiphong Department of Transport, the Consultant has studied and reviewed the hydrologic and hydraulic regime in the curving dyke area, which affects the drainage capacity of Lach Tray River. Therefore, the most reasonable technical option should be recommended to mitigate the flow impacts, stabilize the dyke in case of historic flood events.
English to Vietnamese: Hydropower project
General field: Tech/Engineering
Detailed field: Engineering (general)
Source text - English
6. REFINEMENT AND EVALUATION OF CANDIDATE PROJECTS
The screening of candidate projects narrowed the range of cases to be refined and examined further by fixing, for the purposes of the study, the locations and operating pond levels.
Based on those decisions the number of cases to be considered further was reduced from 70 cases in 9 projects to 26 cases in II projects, including cases added for consideration of projects at Don Sahong and at Tonie Sap. The preliminary design of these candidate projects was refined and an evaluation somewhat more complete than that considered in screening was performed.
The recommended project from the Low Pa Mong optimization study of 1992(18) was included for reference in the tables of results.
Translation - Vietnamese
6. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC ĐỀ XUẤT

Việc sàng lọc ban đầu các dự án được đề xuất thu hẹp phạm vi các trường hợp cần phải nâng cao chất lượng và nghiên cứu thêm bằng cách ấn định các vị trí và mực nước hồ vận hành vì mục đích của nghiên cứu này. Dựa trên những quyết định đó, số lượng các trường hợp cần phải xem xét thêm đã giảm từ 70 trường hợp trong 9 dự án xuống còn 26 trường hợp trong 11 dự án, bao gồm các trường hợp đưa vào để xem xét của các dự án ở Don Sahong và Tonie Sap. Thiết kế sơ bộ của những dự án được đề xuất này được lọc và một đánh giá ở một mức hoàn thiện hơn so với sàng lọc ban đầu đã được tiến hành.
Dự án được đề xuất từ nghiên cứu tối ưu hoá Low Pa Mong năm 1992 đã được đưa vào để tham khảo trong biểu kết quả.
English to Vietnamese: Early Childhood Education: Belonging, Being & Becoming
General field: Social Sciences
Detailed field: Education / Pedagogy
Source text - English
A VISION FOR CHILDREN’S LEARNING

All children experience learning that is engaging and builds success for life.

Fundamental to the Framework is a view of children’s lives as characterised by belonging, being and becoming. From before birth children are connected to family, community, culture and place. Their earliest development and learning takes place through these relationships, particularly within families, who are children’s first and most influential educators. As children participate in everyday life, they develop interests and construct their own identities and understandings of the world.

BELONGING
Experiencing belonging – knowing where and with whom you belong – is integral to human existence. Children belong first to a family, a cultural group, a neighbourhood and a wider community. Belonging acknowledges children’s interdependence with others and the basis of relationships in defining identities. In early childhood, and throughout life, relationships are crucial to a sense of belonging. Belonging is central to being and becoming in that it shapes who children are and who they can become.

“You belong in your house
with your family” – Dong

BEING
Childhood is a time to be, to seek and make
meaning of the world.

“If you want to be a mermaid
you can imagine” – Jazmine

Being recognises the significance of the here and now in children’s lives. It is about the present and them knowing themselves, building and maintaining relationships with others, engaging with life’s joys and complexities, and meeting challenges in everyday life. The early childhood years are not solely preparation for the future but also about the present.

BECOMING
Children’s identities, knowledge, understandings, capacities, skills and relationships change during childhood. They are shaped by many different events and circumstances. Becoming reflects this process of rapid and significant change that occurs in the early years as young children learn and grow. It emphasises learning to participate fully and actively in society.

“When you keep planting plants
you become a gardener” – Olivia
Translation - Vietnamese
TẦM NHÌN VỀ VIỆC HỌC CỦA TRẺ EM
Mọi trẻ em đều trải nghiệm viêc học hỏi vừa hấp dẫn vừa giúp gây dựng thành công cho cả cuộc đời.
Căn bản của Khuôn khổ này là quan điểm rằng cuộc sống của trẻ có tính cách: gắn bó, sống, và phát triển. Ngay trước khi chào đời, trẻ đã gắn bó với gia đình, cộng đồng, văn hóa và nơi sinh sống. Quá trình phát triển và học hỏi đầu đời thông qua những mối quan hệ này, nhất là gia đình - chính là những nhà giáo dục đầu tiên và có ảnh hưởng lớn nhất. Khi tham gia vào đời sống hằng ngày, trẻ sẽ phát triển sở thích, xây dựng ý thức về bản sắc và sự hiểu biết về thế giới bên ngoài.

GẮN BÓ
Trải nghiệm gắn bó – biết mình gắn bó với ai, nơi nào - là điều không thể thiếu đối với sự tồn tại của con người. Trẻ trước tiên gắn bó với gia đình, nhóm văn hóa, hàng xóm và cộng đồng lớn hơn. Khái niệm gắn bó nhìn nhận sự tương quan giữa trẻ và người khác, và căn bản của các mối liên hệ trong viêc xác định các bản thể. Trong giai đoạn đầu đời cũng như trong suốt cuộc đời, các mối quan hệ có vai trò tối quan trọng đối với ý thức về sự gắn bó. Sự gắn bó là then chốt cho sự sống và phát triển vì nó định hình trẻ là ai, và con người của trẻ sau này.

“Em gắn bó với mái nhà và gia đình của em” - Dong

SỐNG
Thời thơ ấu là thời gian để sống, tìm tòi và tạo ra ý nghĩa của thế giới quanh mình.

“Nếu muốn là nàng tiên cá, em có thể tưởng tượng” – Jazmine
Khái niệm sống nhìn nhận tầm quan trọng của thời gian và không gian hiện hữu trong đời sống của trẻ. Đó là ý thức về thời điểm hiện tại, trẻ tự hiểu mình, gây dựng và duy trì các mối quan hệ với người khác, dấn thân vào các vui thú và phức tạp của đời sống, và đối mặt với thử thách từ cuộc sống hàng ngày. Những năm đầu đời không chỉ để chuẩn bị cho tương lai mà còn chính là về hiện tại.

PHÁT TRIỂN
Ý thức về bản sắc, kiến thức, sự hiểu biết, khả năng, kỹ năng và các mối quan hệ của trẻ thay đổi trong thời thơ ấu. Những điều này chịu ảnh hưởng của nhiều sự kiện và hoàn cảnh khác nhau. Phát triển phản ánh quá trình thay đổi nhanh chóng và đáng kể này trong thời thơ ấu khi trẻ học hỏi và phát triển. Phát triển chú trọng vào việc học tập để tham gia xã hội một cách toàn diện và tích cực.

“Nếu cứ tiếp tục trồng cây, bạn sẽ thành người làm vườn” - Olivia
English to Vietnamese: Calcium Consumer Guide
General field: Medical
Detailed field: Medical: Health Care
Source text - English
Almost 99% of the body’s calcium is found in the bones. Calcium combines with other minerals to form the hard crystals that give your bones their strength and structure. A small amount of calcium is dissolved in the blood; this calcium is essential for the healthy functioning of the heart, muscles, blood and nerves.
Bones act like a calcium bank. If you do not take in enough calcium from your diet to maintain adequate levels in the blood, the body reacts by ‘withdrawing’ calcium from your ‘bone bank’ and depositing it into the bloodstream. If your body withdraws more calcium than it deposits over a long period, your bone density (bone strength) will gradually decline and you may be at risk
of developing osteoporosis.
Fast fact:
Less than half of all Australian adults get their recommended daily intake of calcium.
Calcium requirements at different stages of life
The amount of calcium you need depends on your age and sex. The highest daily requirements are for teenagers (a period of rapid bone growth) and for women over 50 and men over 70.
We achieve our Peak Bone Mass – the point at which our bones are at their highest density – by our early twenties. Nearly 40% of our Peak Bone Mass is acquired during puberty. Achieving a high Peak Bone Mass during these younger years can help maintain better bone health throughout life, and an adequate calcium intake is therefore essential for children and teenagers.
In adulthood, adequate dietary calcium is vital to maintain bone strength. For women in particular, menopause is a time of more rapid bone loss – calcium requirements increase at this stage of life.
In older adults, calcium is absorbed less effectively from the intestine and more can be lost through the kidneys, so calcium intake needs to be maintained at a higher level.
Translation - Vietnamese
Gần 99% can-xi của cơ thể là được thấy trong xương. Can-xi kết hợp với các khoáng chất khác để hình thành các thủy tinh thể cứng mà cho xương của quý vị độ chắc khỏe và cấu trúc của nó. Một lượng nhỏ can-xi được hòa tan trong máu; can-xi này là thiết yếu để tim, cơ, máu và các dây thần kinh hoạt động tốt.
Xương đóng vai trò như một ngân hàng can-xi. Nếu quý vị không nạp đủ can-xi từ chế độ ăn uống của mình để duy trì mức can-xi đủ trong máu, thì cơ thể phản ứng lại bằng cách ‘rút’ can-xi từ ‘ngân hàng xương’ của quý vị và gửi số can-xi này vào dòng máu. Nếu trong một thời gian dài, cơ thể quý vị rút nhiều can-xi hơn lượng nó gửi vào, thì mật độ xương của quý vị (độ chắc khỏe của xương) sẽ dần giảm xuống và quý vị có thể có nguy cơ bị hình thành bệnh loãng xương.
Dữ kiện nhanh:
Dưới phân nửa người trưởng thành của Úc ăn uống đủ lượng can-xi hàng ngày được khuyến cáo của mình.
Những đòi hỏi về can-xi ở những giai đoạn khác nhau trong đời
Lượng can-xi quý vị cần tùy thuộc vào tuổi tác và giới tính của quý vị. Lượng đòi hỏi hàng ngày cao nhất là đối với thanh thiếu niên (thời kỳ xương phát triển nhanh) và đối với phụ nữ trên 50 tuổi và nam giới trên 70 tuổi.
Chúng ta đạt được Khối Xương Cao điểm – điểm mà tại đó xương của chúng ta là ở mật độ cao nhất của nó – khi chúng ta ở vào thời gian đầu những năm hai mươi tuổi. Chúng ta có được gần 40% Khối Xương Cao điểm của mình là trong thời gian dậy thì. Việc đạt được Khối Xương Cao điểm trong suốt những năm trẻ tuổi hơn trong đời có thể giúp duy trì sức khỏe xương tốt hơn trong suốt đời, và vì vậy, ăn uống đủ can-xi là rất quan trọng đối với trẻ em và thanh thiếu niên.
Trong những năm trưởng thành, lượng can-xi đầy đủ từ chế độ ăn uống là vô cùng thiết yếu để duy trì độ chắc khỏe của xương. Cụ thể đối với phụ nữ, mãn kinh là thời gian bị hao xương nhanh hơn – những đòi hỏi về can-xi tăng lên tại thời kỳ này trong đời.
Ở người lớn cao tuổi hơn, can-xi được hấp thu từ ruột một cách kém hiệu quả hơn và lượng can-xi bị mất qua thận có thể nhiều hơn, vì vậy, lượng can-xi ăn uống vào cần phải được duy trì ở mức cao hơn.
English to Vietnamese: Democracy
General field: Science
Detailed field: Philosophy
Source text - English
Democracy is difficult to define, not only because it is vague, like so many political terms, but more importantly, because what one person would regard as a paradigm case another would deny was a democracy at all. The word has acquired a high emotive charge in the last hundred years; it has become good tactics to apply it to one’s own favored type of regime and to deny it to rivals. The most diverse systems have been claimed as democracies of one sort or another, and the word has been competitively redefined, to match changes in extension by appropriate changes in intention. However, there is still this much agreement: Democracy consists in “government by the people” or “popular self-government.” As such, it would still be universally distinguished from, say, a despotism that made no pretense of popular participation—the despotism of Genghis Khan or of Louis XIV, for instance—or from a theocracy, like the Vatican. There remains plenty of room for disagreement, however, about the conditions under which the people can properly be said to rule itself.
In the first place, what is “the people”? In ancient Greece, the demos was the poorer people; democracy meant rule of the poor over the rich. This is still the usage of those who identify the people with the proletariat and democracy with the rule of the working class. The word people, however, is often used to differentiate the subject mass from the ruling elite, as, for instance, when John Locke speaks of a tyrannical government putting itself into a state of war with the people. In this sense, “the people” necessarily means the ruled. Can the people, however, be said to rule itself in the same sense as it is said to be ruled by monarchs, oligarchs, and priests? To rule is, generally, to prescribe conduct for someone else. There is a sense, it is true, in which moralists speak of ruling oneself, when by a kind of metaphor they speak of reason governing the passions. Again, a former colony becomes self-governing when its people is no longer ruled by outsiders; but this is not inconsistent with its still being ruled by native masters.
The usual paradigm of a people governing itself is the direct democracy of ancient Athens. Admittedly, citizenship was a hereditary privilege, excluding slaves and metics, and it is very doubtful whether, without this limitation, the citizen body would have been small enough for it to have operated as it did. Aside from this, however, the Athenian people governed itself in the sense that every individual could participate personally in policy decisions by discussion and voting, in a face-to-face situation. Athenian procedures are held to have been democratic in the sense that everyone was supposed to have an equal opportunity to state a case and influence decisions, even if, in some cases, individuals had ultimately to accept decisions that they had previously resisted. So today, in a similar sense, if a school or a department is said to be democratically run, we should expect its head to consult his staff on important issues and to concur in decisions to which he himself is opposed when the weight of opinion is against him. Self-government for a small group consists in general participation in the deliberative process, in which each person’s voice carries a weight appropriate not to his status but to the merits, in the judgment of others, of what he has to say. If, despite continuing disagreement, a decision is essential, then it must be arrived at by majority vote. For it is not consistent with equal participation in decision making for any one individual to be privileged to say in advance that regardless of the distribution of opinions, his own or that of his group must prevail. That privilege excluded, decisions may be reached by lot or by vote; and if by vote, the opinion of either the lesser or the greater number may prevail.
Deciding by lot was in fact used in Athens to fill certain public offices; it is a way of giving everyone an equal chance where advantages or privileges cannot be equally and simultaneously enjoyed; but to decide policy by lot would make nonsense of the procedure of public discussion, which is as integral to the democratic process as the idea of equality. The same would apply to a rule whereby whatever opinion received the fewest votes would prevail; for what point would there be in persuasion if it had no effect on the outcome or, still worse, if it actually reduced the chance of one’s view being implemented? If a democratic decision is thought of, then, as the result of a fair confrontation of opinions, it must, at best, be generally agreed upon, and at worst, agreed upon by the majority.
Translation - Vietnamese
Thật khó để định nghĩa dân chủ là gì, giống như rất nhiều thuật ngữ chính trị khác, không chỉ vì nó mơ hồ mà quan trọng hơn bởi cái mà một người cho là luận thuyết mẫu nhưng người khác phủ nhận đó không phải là dân chủ. Thuật ngữ này đã tồn tại hàng trăm năm qua, trở thành chiến thuật tốt trong việc áp dụng vào kiểu chế độ riêng ưa thích của người nào đó và để phủ nhận các đối thủ. Các hệ thống đa dạng nhất được cho là một kiểu hay hình thức khác của dân chủ, và thuật ngữ này được định nghĩa lại mang tính cạnh tranh để phù hợp với những thay đổi về quy mô với các thay đổi phù hợp về ý chí. Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều sự đồng thuận: dân chủ gồm "chính quyền do nhân dân" hay “sự tự trị của nhân dân”. Với nghĩa đó, dân chủ sẽ vẫn thường được phân biệt với chế độ chuyên quyền không có sự tham gia của nhân dân - chế độ chuyên quyền của Thành Cát Tư Hãn hay của Louis XIV là một ví dụ - hoặc phân biệt với chế độ thần quyền, như Vatican. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều quan điểm bất đồng về những điều kiện mà theo đó nhân dân có thể được cho là tự cai trị.
Trước hết, "nhân dân" là gì? Trong thời kỳ Hy Lạp cổ đại, dân chủ là dân nghèo; dân chủ có nghĩa là quy tắc của người nghèo đối với người giàu. Nhiều người vẫn dùng từ này để phân biệt nhân dân với giai cấp vô sản và dân chủ với sự thống trị của giai cấp công nhân. Tuy nhiên từ “nhân dân” thường được sử dụng để phân biệt quần chúng với tầng lớp cầm quyền, ví dụ, khi John Locke nói về chính quyền chuyên chế đặt bản thân trong tình trạng chiến tranh với nhân dân. Ở mặt này, "nhân dân" nhất thiết có nghĩa là người bị cai trị. Tuy nhiên, nhân dân có được cho là tự cai trị chính họ trong cùng ý nghĩa như họ bị cai trị bởi chế độ quân chủ, các đầu sỏ chính trị, và các mục sư không? Cai trị nói chung là việc quy định hành vi cho người khác. Có một điều đúng, trong đó những kẻ đạo đức nói về sự cai trị bản thân, với lối ẩn dụ, họ nói về lý do điều chỉnh những sự đam mê. Một lần nữa, một thuộc địa cũ sẽ trở thành tự trị khi nhân dân của thuộc địa đó không còn bị kẻ xâm lăng cai trị, nhưng điều này không phù hợp với tình trạng vẫn đang bị cai trị bởi các bộ máy cai trị bản xứ.
Mô hình thông thường về một dân tộc tự cai trị đó là nền dân chủ trực tiếp của người Athen cổ đại. Phải thừa nhận rằng, quyền công dân là một đặc ân di truyền, không dành cho những người nô lệ và những kẻ ngoại lai, và điều rất đáng ngờ là liệu, nếu không có giới hạn này, cơ thể nhân dân có đủ nhỏ cho hoạt động của nó không. Tuy nhiên, ngoài điều này, người Athen tự cai trị theo nghĩa là cá nhân mỗi người có thể tham gia vào các quyết sách thông qua thảo luận và bỏ phiếu trực tiếp. Các quy trình của người Athen được tổ chức dân chủ theo nghĩa tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng trong việc đưa ra tình huống và gây ảnh hưởng đến các quyết định, ngay cả khi, trong một số trường hợp, các cá nhân cuối cùng phải chấp nhận các quyết định mà trước đó họ đã phản đối. Vì vậy, ngày nay, theo một nghĩa tương tự, nếu một trường học hoặc một bộ phận được cho là điều hành một cách dân chủ, chúng ta mong đợi người đứng đầu của đơn vị đó sẽ tham vấn ý kiến cấp dưới về các vấn đề quan trọng và đồng thuận với các quyết định mà bản thân ông ta phản đối trước sức mạnh ý kiến tập thể. Tự trị đối với một nhóm nhỏ gồm sự tham gia chung vào quá trình thảo luận, trong đó mỗi cá nhân đều có tiếng nói phù hợp không chỉ đối với địa vị của mình mà còn phù hợp với công trạng của họ theo đánh giá của những người khác. Cho dù có sự bất đồng tiếp diễn song nếu cần đưa ra quyết định thì quyết định đó phải được biểu quyết theo đa số. Vì không phù hợp với sự tham gia bình đẳng trong việc ra quyết định đối với bất kỳ một cá nhân nào trong việc có quyền nói trước rằng, bất kể có sự việc phân phối các ý kiến, thì quan điểm riêng hoặc của nhóm của cá nhân đó phải thắng thế. Đặc quyền đó bị loại trừ, các quyết định có thể đạt được thông qua việc rút thăm hoặc bỏ phiếu; và nếu thông qua bỏ phiếu, ý kiến của số nhỏ hơn hoặc số lớn hơn có thể sẽ chiếm ưu thế.
Quyết định bằng hình thức rút thăm thực tế đã được áp dụng ở Athen tại một số cơ quan công; đó là cách mang lại cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người khi họ không được hưởng các lợi thế hay đặc quyền một cách bình đẳng và đồng thời; nhưng quyết định chính sách theo hình thức rút thăm sẽ làm cho quá trình thảo luận công trở nên vô nghĩa, mà quá trình đó là một bộ phận không thể tách rời của tiến trình dân chủ, giống như ý tưởng về sự công bằng. Áp dụng tương tự theo một quy tắc theo đó bất cứ quan điểm nào nhận được ít phiếu nhất có thể chiếm ưu thế; những điểm nào cần có sự thuyết phục nếu nó không ảnh hưởng đến kết quả, hoặc tồi tệ hơn, nếu nó thực sự làm giảm cơ hội thực hiện quan điểm của một ai đó? Nếu nghĩ đến một quyết định mang tính dân chủ, thì kết quả của một cuộc xung đột ý kiến hợp lý nói chung phải được đồng thuận trong trường hợp tốt nhất, và tệ nhất cũng phải được đa số đồng thuận.
Vietnamese to English: Customer feedback
General field: Marketing
Detailed field: Surveying
Source text - Vietnamese
Tôi muốn lãnh đạo dựa vào tính chất công việc của từng nhân viên để đánh giá khi tăng lương, người nào làm tốt và đem đến nhiều lợi ích cho cty thì được tăng lương nhiều chứ không thể tang lương kiểu "năm nay lên lương nhiều thì năm sau lên lương it để cân đối lương giữa các nhân viên" Làm như thế thì không có động lực cho những người làm giỏi, làm có trách nhiệm. Họ cố gắng làm việc tích cực suốt 1 năm nhưng cuối cùng lên lương ngang bang với người làm việc thiếu trách nhiệm, làm cho qua chuyện. Hoặc lên lương nhiều hơn 50-100 ngàn như thế thì nhiều người cảm thấy không xứng đáng và họ không cần phải nỗ lực làm việc nữa.
Translation - English
I want the leader to base on the job characteristics of each staff member to conduct salary review. Those who perform well and bring more benefits to the company should receive higher raise. Trying to balance among all staff should be avoided as this will discourage high performers. They have been trying to work hard throughout the year but at the end of the day, they receive the same raise as those who work just hard enough not to get fired. Or they just receive the raise of only VND 50k - 100k so many people find their efforts are worthless and they don't want to work hard anymore.

Translation education Bachelor's degree - Vietnam National University, Hanoi - College of Foreign Languages
Experience Years of experience: 16. Registered at ProZ.com: Sep 2007. Became a member: Oct 2011.
Credentials Vietnamese to English (Vietnam National University, Hanoi, verified)
English to Vietnamese (Vietnam National University, Hanoi, verified)
Memberships STIBC
TeamsHiệp hội dịch thuật tiếng Việt
Software memoQ, Microsoft Excel, Microsoft Word, Memsource, Smartling, Wordbee, Powerpoint, Trados Studio, Wordfast
CV/Resume English (PDF)
Events and training
Powwows attended
Professional practices Tiffany Le endorses ProZ.com's Professional Guidelines (v1.1).
Bio

I will make a very short profile focusing on what you are interested in most to save your time. Here are my highlights:

- Bachelor's Degree in Translating and Interpreting (2008);

- Extensive experience: 15 years freelance and 8 years in-house;

- Associate Member of Society of Translators and Interpreters of British Columbia (Canada);

- Services to provide: translation, proofreading, editing, LSO, interpreting (consecutive and simultaneous);

- CAT tools used: Trados Studio 2017, memoQ, memsource, smartling, wordfast Pro 5

- Fields of profession: finance and banking, business, marketing, website, IT, government, education, cosmetics and tourism.
Feel free to contact me for more details.

Keywords: Vietnamese, development projects, finance, banking, technology, localization, phiên dịch tiếng Anh, dịch cabin, dịch hội thảo, dịch công chứng. See more.Vietnamese, development projects, finance, banking, technology, localization, phiên dịch tiếng Anh, dịch cabin, dịch hội thảo, dịch công chứng, Vietnamese translator, Vietnamese interpreter, simultaneous interpreter, consecutive interpreter, escort interpreter. See less.




Profile last updated
Feb 24



More translators and interpreters: Vietnamese to English - English to Vietnamese   More language pairs